Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi: “Thân dân tức là phục vụ nhân dân, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. Nói một cách khác, tức là "tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc”[1]. Thân dân là gần gũi với dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc, Nhà nước "của dân, do dân và vì nhân dân”.
Bác Hồ thăm nông dân đang gặt lúa trên cánh đồng xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ, Thái Nguyên, năm 1954. Ảnh: Tư liệu
Nhà nước mưu toan cho dân an cư lạc nghiệp, chăm lo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho dân, biết dựa vào sức mạnh của dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ. Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh, khi nhà nước phong kiến coi thân dân là “Thượng sách giữ nước”, “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” thì quốc thái dân an, đất nước phát triển, lưu danh sử sách muôn đời để con cháu noi theo. Nếu các vương quan trong triều “vinh thân phì gia”, củng cố vương quyền, nhân dân sẽ mất hết quyền làm chủ của mình, đất nước sẽ lâm nguy, ngay cả ngai vàng vua chúa cũng có nguy cơ rơi vào tay giặc. Triều nhà Hồ là một minh chứng khi Hồ Quý Ly chỉ chăm lo rèn binh, luyện tướng, xây thành đắp luỹ, khi giặc đến thành quách tan hoang lòng dân ly tán, vua tôi bị bắt...
Tận mắt chứng kiến nhân dân lầm than, nước nhà loạn lạc dưới ách đô hộ của kẻ xâm lược, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành không chỉ kế thừa tư tưởng thân dân của ông cha mà còn phát triển lên một tầm cao mới. Với lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, Người đã đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường Cách mạng Tháng Mười Nga.
Dân trong tư tưởng của Người là nhân dân, là quần chúng lao động, là tất cả, “trừ bọn Việt gian bán nước, trừ bọn phát xít thực dân, là những ác quỷ mà ta phải quyết đánh đổ, đối với tất cả những người khác thì ta phải yêu quý, kính trọng giúp đỡ”[2]. Vì vậy, thân dân - gắn bó mật thiết với nhân dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân là một tư tưởng lớn, mang tính nhân văn cao cả, tính nhân dân sâu sắc của Người. Người nhiều lần căn dặn và khẳng định:“Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân; mọi quyền hành và lực lượng đều ở dân”, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu. Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Thấy rõ sức mạnh từ nhân dân nên trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người kêu gọi: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”[3].
Thân dân trong Tư tưởng Hồ Chí Minh là vì nhân dân quên mình, vì nhân dân hy sinh, đau với nỗi đau của nhân dân, sống gần gũi nhân dân, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, hết lòng phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân. Yêu thương dân nên cả cuộc đời bảy chín mùa xuân tươi sáng của Người đã cống hiến trọn vẹn cho dân, cho nước. Hoài bão lớn nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh là Tổ quốc được giải phóng, nhân dân được hạnh phúc. Người nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”[4]. Khi bàn đến mục tiêu chủ nghĩa xã hội, Người khẳng định: Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bất công, làm cho mọi người có công ăn việc làm được ấm no và sống muôn đời hạnh phúc. Quan điểm thân dân trong Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là sự kết tinh đậm nét giá trị truyền thống văn hoá phương Đông, đặc biệt là tinh hoa văn hoá đặc sắc của dân tộc Việt Nam và được soi sáng bằng Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thân dân trong Tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện rõ trong thực hành dân chủ. Người cho rằng dân là chủ và dân làm chủ: “Nhân dân là chủ. Chính phủ là đày tớ của nhân dân. Nhân dân có quyền đôn đốc và phê bình Chính phủ. Chính phủ thì việc to việc nhỏ đều nhằm mục đích phục vụ lợi ích của nhân dân”[5]. Người nhấn mạnh vai trò làm chủ của nhân dân đối với đất nước - người chủ của đất nước trên tất cả các lĩnh vực cuộc sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, thực hiện tốt dân chủ chính là tôn trọng con người, coi con người là giá trị cao nhất, đồng thời phải tạo ra những điều kiện cần thiết để dân có thể phát huy quyền làm chủ của mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là người đưa ra quan điểm lấy dân làm chủ mà còn là người đi tiên phong, tấm gương sáng trong quá trình thực hiện dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Bên cạnh coi “Thực hành dân chủ là chìa khoá vạn năng để có thể giải quyết mọi khó khăn… Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân, để cách mạng tiến lên”[6], Người xác định cơ chế, biện pháp, nguyên tắc thực hiện dân chủ là điều kiện tiên quyết để thực hành đại đoàn kết toàn dân thành một khối thống nhất về ý chí và hành động. Vì vậy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn kế thừa và phát huy dân chủ, làm cho việc thực hành dân chủ được thể hiện và thấm sâu vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây chính là cơ sở, tiền đề để ý Đảng hợp lòng dân, khơi dậy tinh thần đoàn kết toàn dân tộc, giành thắng lợi này đến thắng lợi khác, thực hiện thành công mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
---------------------------------------------
[1] Hồ Chí Minh toàn tập, t.10, Nxb CTQG, H.2011, tr.377. [2] Sđd, t.6, tr.130. [3] Sđd, t.4, tr.534. [4] Sđd, t.15, tr.627. [5] Sđd, t.9, tr.90. [6] Sđd, t.1, tr.XX.
Trích nguồn: Báo điện tử
Mạo từ trong tiếng Anh là một phần kiến thức nhỏ, cách sử dụng đơn giản và thường xuyên sử dụng trong cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên người học hay nhầm lẫn và sử dụng sai mạo từ dẫn đến gây hiểu nhầm về ý nghĩa của các tình huống xuất hiện trong khi sử dụng Tiếng Anh. Để giúp người học nắm chắc hơn về chủ điểm ngữ pháp này tôi xin chia sẻ về khái niệm và cách sử dụng của mạo từ “a/ an/ the” trong bài viết dưới đây:
I. Khái niệm về mạo từ trong tiếng Anh.
Mạo từ (article) là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy nói đến một đối tượng xác định hay không xác định. Trong tiếng Anh, mạo từ được chia làm hai loại: mạo từ xác định (definite article) “the” và mạo từ không xác định (indefinite article) gồm “a” và “an”.
II. Cách sử dụng của mạo từ a/an và the
1. Mạo từ không xác định “a” và “ an”.
a. Mạo từ không xác định (a/an) dùng trước những danh từ số ít đếm được, khi nó được nhắc tới lần đầu tiên. Trong đó:
- Mạo từ ‘a’ được sử dụng trước danh từ số ít, đếm được có cách phát âm bắt đầu bằng một phụ âm.
Ex: I have a cat. It is lovely.
It took me an hour to get to my grandparents’ house yesterday.
- Mạo từ ‘an’ được sử dụng trước danh từ số ít, đếm được có cách phát âm bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ex: She eats an apple every morning.
She wears a uniform at school.
b. Mạo từ không xác định (a/an) dùng trước những danh từ khi nó mang ý nghĩa là “một”:
Ex: My new house is near a bus stop, so I usually go to school by bus.
c. Mạo từ không xác định (a/an) dùng trước những danh từ chỉ nghề nghiệp:
Ex: My mother is a doctor.
My father is an engineer.
d. Mạo từ không xác định (a/an) dùng trong các cụm từ chỉ số lượng: a little, a few, a lot, a couple, a quarter, a piece of, a cup/glass of, a bunch of…
Ex: a little rice, a few books, a couple of glasses, a quarter of an hour, a piece of cake, a cup of tea, a bunch of flowers
2. Mạo từ xác định “the”
Mạo từ xác định “the” đứng trước các danh từ thuộc các trường hợp sau đây:
a. Mạo từ xác định “the” dùng trước những danh từ là duy nhất, độc nhất.
Ex: the sun, the moon, the world....
b. Mạo từ xác định “the” dùng trước những danh từ khi chúng được xác định bằng một mệnh đề/ mệnh đề quan hệ ở phía sau.
Ex: Do you know the woman who is standing over there?
c. Các danh từ được xác định qua ngữ cảnh hoặc được đề cập trước đó.
Ex: I have a dog and a cat. The cat is more intelligent than the dog.
I have a book and an eraser. The book is now on the table.
d. Các danh từ chỉ sự giải trí.
Ex: the theater, the concert, the church
e. Trước tên các tàu thuyền, máy bay.
Ex: The Titanic was a great ship.
f. Các sông, biển, đại dương, dãy núi.
Ex: the Mekong River, the East Sea, the Pacific Ocean, the Himalayas
g. Trước tên các quốc gia do nhiều khu ghép lại, những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, sa mạc.
Ex: the Philippines, the United States, the Pacific, the Netherlands .
h. Tính từ dùng như danh từ tập hợp.
Ex: You should help the poor.
i. Trong so sánh nhất.
Ex: Nam is the cleverest in his class.
j. Tên người ở số nhiều (chỉ gia đình)
Ex: The Blacks, the Blues, the Nams
k. Các danh từ đại diện cho 1 loài.
Ex: The cat is a lovely home pet.
l. Các trạng từ chỉ thời gian, nơi chốn.
Ex: in the morning, in the street, in the water...
m. Số thứ tự.
Ex: the first, the second, the third....
n. Chuỗi thời gian hoặc không gian.
Ex: the next, the following, the last...
III. Bài tập áp dụng
Exercise 1. Hoàn thành câu bằng cách điền mạo từ “a, an, the” vào chỗ trống:
1. There isn’t ____________ airport near where I live.
2. __________ nearest airport is 70 miles away.
3. Did you have ____________ nice holiday? Yes, it was _________ best holiday I've ever had.
4. Mai always plays ____________ piano whenever she has free time.
5. My new house is near __________ bus stop, so I usually go to school by bus.
6. It takes me ____________ hour to finish my work.
7. She used to have _____________ cat and ______ dog but __________ dog died.
8. English is spoken all over _____________ world.
9. The girl with __________ orange hat is my daughter.
10. __________ Smiths are going to Halong Bay next summer
11. There are three people in my family. My mother is __________ teacher, my father works as __________ engineer and I am __________ student.
12. There are __________ few books on the bookshelf.
13. It took her __________ hour to go to work yesterday.
14. I often go to __________ church to pray for good health and happiness.
15. There is __________ little rice in the box left.
IV. Đáp án
Exercise 1:
1. an |
2. The |
3. a/ the |
4. the |
5. a |
6. an |
7. a/ a/the |
8. the |
9. an |
10. The |
11. a/an/a |
12. a |
13. an |
14. the |
15. a |
Giảng viên: Bùi Thị Hằng – Bộ môn Ngoại ngữ - Khoa Cơ bản
1. Vai trò của CNTT trong dạy và học ngoại ngữ
Ứng dụng CNTT trong dạy và học ngoại ngữ ngày nay có vai trò vô cùng quan trong trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy ngoại ngữ. Việc áp dụng các phần mềm vào giảng dạy góp phần to lớn vào việc tạo hứng thú cho sinh viên, do tài liệu cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, kênh âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu. Ngoài ra, thông qua việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, giảng viên có thể tổng hợp và tiếp theo là cung cấp thông tin tới sinh viên thông qua nhiều kênh giao tiếp giúp người học phát triển kỹ năng giao tiếp một cách đồng đều. Hơn thế nữa, sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy và học ngoai ngữ làm cho giờ học trở lên sống động hơn khi sinh viên được thấy hình ảnh, phim ảnh, âm thanh chất lượng. Ngôn ngữ cuộc sống được đưa vào lớp học và sinh viên có cơ hội nhìn và nghe các tình huống giao tiếp có sử dụng ngôn ngữ đích thực của người bản ngữ hơn nữa kích thích khả năng nhận thức của sinh viên, tiết kiệm thời gian ghi chép trên lớp, tăng thời gian luyện tập, hứng thú cùng nhau thảo luận xây dựng bài.
2. Một số phần mềm có thể ứng dụng trong dạy và học tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Sơn La
2.1. Đối với hoạt động dạy
Giảng viên cần nắm chắc mục tiêu, nội dung kiến thức giảng dạy, khai thác hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại có sẵn như máy chiếu đa năng, mạng internet…,luôn trau dồi kiến thức chuyên môn, cập nhật kiến thức mới, thiết kế slide sinh động dễ hiểu, chia sẻ kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ngoại ngữ, hướng dẫn sinh viên làm bài tập nhóm, các kĩ năng tra cứu qua internet, tìm tòi các phần mềm dạy học mới để tạo hứng thú học tập cho sinh viên, giúp bài giảng sinh động dễ hiểu.
Các phần mềm cơ bản cần có như:
- Phần mềm phổ thông nhất Window Media Maker: Giúp các giáo viên có thể tạo ra những clip, video từ việc cắt ghép âm thanh phục vụ việc dạy ngữ âm.
- Phần mềm Audacity: Hỗ trợ cắt,ghép, ghi âm thanh.
- Ứng dụng Mcmix: Ứng dụng trong việc làm đề thi tiếng Anh. Trộn đề thi, xây dựng hệ thống ngân hàng các bài thi tự luận và trắc nghiệm.
- Phần mềm hotpotato: Giúp các giáo viên có thể soạn thảo bài giảng từ slide. Cho phép giáo viên thay đổi vị trí câu hỏi và đáp án trong bài thi trắc nghiệm.
2.2. Đối với hoạt động học
Tìm cho mình phương pháp học tập thích hợp, chủ động trong học tập. Sinh viên có thể tải một số ứng dụng học tiếng Anh có sẵn đơn giản, dễ sử dụng trên điện thoại để bổ trợ kiến thức như
- Ứng dụng Duolingo: Là ứng dụng hỗ trợ người dùng rèn luyện các kỹ năng: Nghe và phát âm. Ngoài ra ứng dụng cũng là nguồn tài nguyên phong phú về từ vựng và các cấu trúc ngữ pháp. Các học viên có thể tìm từ vựng hay tra từ điển một cách dễ dàng.
- Ứng dụng Hello English: Đây là ứng dụng hỗ trợ người dùng về kỹ năng nói và ngữ pháp. Với cấu trúc giao diện đơn giản, dễ sử dụng, đây còn là công cụ hữu ích cho học viên trau dồi vốn từ vựng.
- BBC Learning English: Một trong những ứng dụng hay và phổ biến nhất hiện nay. Ứng dụng có nhiều cấp độ khác nhau phù hợp với mọi trình độ. Người dùng có thể rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, phát âm và ngữ pháp của mình. Ngoài ra ở trình độ nâng cao, người dùng còn có thể học các từ lóng, thành ngữ…
- Các trang web học tiếng Anh online: Đây là nguồn tài nguyên kiến thức vô tận mà các học viên có thể khai thác. Các trang web sẽ là nơi cung cấp các tài liệu mở cho bài giảng điện tử. Học viên cũng có thể tăng cường các kỹ năng thông qua các web trực tuyến hay rèn luyện và trau dồi vốn từ vựng tiếng Anh…
Thạc sỹ Phạm Thị Thu Hiền – Khoa Cơ bản.
Trong quá trình dạy ngữ pháp tiếng Anh cho học sinh và sinh viên trường Cao đẳng Sơn La, các giảng viên bộ môn Ngoại ngữ nhận thấy còn khá nhiều học sinh, sinh viên vẫn bị nhầm lẫn cách sử dụng của hai đại từ bất định "some" và "any" trong trường hợp dùng để chỉ số lượng do hai từ này có cùng chức năng trong câu nhưng cách dùng của chúng lại khác nhau.
Trong bài viết này chúng tôi muốn chia sẻ về cách sử dụng thông dụng nhất của "some" và "any" để người học phân biệt rõ và sử dụng đúng hai đại từ này khi dùng chúng để nói về số lượng trong các cấu trúc câu căn bản.
-
Some: một số, một ít, một vài, …
-
Any: không chút nào, không chút gì, không có tí nào,…
-
Giống nhau
"Some" và "any" đều dùng với danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được.
Ví dụ:
-
Some students enjoy sports. (Một số sinh viên thích thể thao)
-
He drank some wine yesterday. (Hôm qua anh ấy đã uống một chút rượu)
-
My mother didn’t give me any money. (Mẹ chẳng cho tôi chút tiền nào cả)
-
Do you have any cars? (Bạn có chiếc ô tô nào không?”)
2. Khác nhau
2.1. SOME
-
“Some” được dùng trong câu khẳng định.
Ví dụ:
-
I have some computer. (Tôi có vài chiếc máy vi tính)
-
We often drink some milk every morning. (Chúng tôi thường uống một chút sữa mỗi buổi sáng).
-
There are some bags on the table. (Có vài chiếc túi trên bàn)
-
“Some” được sử dụng trong lời mời.
Ví dụ:
-
Would you like some coffee? (Anh có muốn uống một chút cà phê không?)
-
Do you want some apples? (Bạn có muốn một ít táo không?)
-
“Some” được sử dụng khi muốn đưa ra lời đề nghị.
Ví dụ:
-
May I have some salt, please? (Cho tôi xin chút muối được không?)
-
Can I have some oranges ? (Tôi có thể xin ít cam không?)
2.2. ANY
-
“Any” được sử dụng trong câu phủ định.
Ví dụ:
-
I don’t drink any beer. (Tôi không uống một chút bia nào.)
-
There aren’t any big trees in my garden. (Không có một cây to nào trong vườn nhà tôi cả)
-
“Any” được dùng trong câu hỏi.
Ví dụ:
-
Do you have any milk in the bottle? (Có chút sữa nào trong chai không?)
-
Are there any pictures on the wall? (Có bức tranh nào trên tường không?)
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Điền some/any vào các chỗ trống.
-
They have _____ houses in this city.
2. Can you give me _____information about your school, please?
3. Would you like _____ eggs for breakfast?
4. My friend didn’t make _____ mistakes on the exam.
5. Did you give her _____ flowers?
6. Can you bring me _____water, please?
7. They don’t play ______sports.
8. Is there _____meat in the fridge?
9. I didn’t eat ______ rice yesterday.
10. She wants to buy ______ apples for her mother.
11. Would you like to have_____ coffee with your meal?
12. Do they have _____children?
13. Would you like ______ milk, please?
14. May I have ______ bananas?
15. My brother doesn’t eat ______beef.
16. Are there ______tables in the room?
17. We often drink ______ orange juice in the evening.
18. There isn’t ______ any milk in the jar.
19. Do you have ______pets?
20. Would you like _____ sugar in your tea, please?
ĐÁP ÁN:
1. |
some |
11. |
some |
2. |
some |
12. |
any |
3. |
some |
13. |
some |
4. |
any |
14. |
some |
5. |
any |
15. |
any |
6. |
some |
16. |
any |
7. |
any |
17. |
some |
8. |
any |
18. |
any |
9. |
any |
19. |
any |
10. |
some |
20. |
some |
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIẢNG VIÊN
CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG VIỆC
GIÁO DỤC, ĐỊNH HƯỚNG TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA.
GV: Lê Thị Thuý Hiền
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để xây dựng những con người, đặc biệt là các thế hệ sinh viên phát triển toàn diện, vừa “hồng” vừa “chuyên”, có lý tưởng cách mạng, có đạo đức trong sáng, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, có tư duy sáng tạo, có tri thức khoa học, có kỹ năng thực hành giỏi, có sức khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Với đặc điểm học sinh, sinh viên của Trường Cao đẳng Sơn La đến từ các huyện trong địa bàn toàn tỉnh, về cơ bản họ vừa ra khỏi sự quản lý của gia đình để bắt đầu cuộc sống tự lập, tự quản và tập thể: sinh viên thường khá nhanh nhạy trong việc tiếp thu các thông tin mới, cũng như những luồng tư tưởng mới trong xã hội, song khả năng phân tích và chọn lọc còn có những hạn chế. Tại Đại hội Đoàn Thanh niên cộng sản HCM toàn quốc lần thứ XI, nhiệm kì 2017-2022, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã chỉ ra rằng: “Một số bộ phận thanh thiếu niên còn có biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; phai nhạt lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hoá dân tộc”.
Đọc Thêm: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIẢNG VIÊN CÁC MÔN LÝ LUẬN...