Phần thứ nhất

HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT

I- NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT

1. Khái niệm đoàn kết

* Theo từ điển Tiếng Việt: Đoàn kết là kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung. Như vậy, đoàn kết gồm 3 thành tố chính:

Thứ nhất là "Kết thành một khối thống nhất": Đây là quá trình tập hợp các cá nhân, nhóm, hoặc tổ chức thành một thực thể chung, gắn bó chặt chẽ. "Thống nhất" không có nghĩa là xóa bỏ sự đa dạng mà là hòa hợp, cùng hướng về một điểm chung, vượt qua những khác biệt

Thứ hai là "Cùng hoạt động": Hoạt động chung đòi hỏi sự hợp tác, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên để đạt được hiệu quả cao nhất.

Thứ ba là "Vì một mục đích chung": Mục đích chung là yếu tố cốt lõi liên kết các thành viên trong cộng đồng. Đoàn kết chỉ thực sự bền vững khi mọi người cùng chia sẻ và cam kết thực hiện mục tiêu này.

* Theo quan niệm dân gian: Đoàn kết được hiểu là sự đồng lòng, chung sức giữa các cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng để cùng nhau vượt qua khó khăn và đạt được mục tiêu chung.

VD:“Một cây làm chẳng lên non, ba cây chụm lại lên hòn núi cao”; “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng”; “góp gió thành bão” “Thiếu cơm thiếu áo chẳng màng/Thiếu tình đoàn kết, xóm làng không vui”. Aesop “Đoàn kết chúng ta đứng vững, chia rẽ chúng ta sẽ gục ngã”; Tỷ phú người Mỹ Warren Buffett nói: “Nếu bạn muốn đi nhanh, hãy đi một mình. Nếu bạn muốn đi xa, hãy đi cùng nhau”.

2. Khái lược truyền thống yêu nước, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam

* Vì sao người Việt lại thường đoàn kết, gắn bó hơn các dân tộc khác:

- Đất nước ta nhiều lần bị các thế lực ngoại bang xâm lăng, nhòm ngó.

- Đất nước ta ở vị trí địa lý thường xuyên có thiên tai

- Là nước sản xuất nông nghiệp trong thời gian dài, quá trình lao động, sản xuất có nhiều công việc đòi hỏi phải có sự hợp tác (đắp đê, thủy lợi, làm nhà, cấy lúa…)

- Cấu trúc tổ chức xã hội người Việt là làng xã đã hình thành phẩm chất cố kết cộng đồng (đất vua, chùa làng; phép vua, thua lệ làng…)

* Yêu nước là một trong những giá trị tinh thần quan trọng và thiêng liêng nhất của dân tộc Việt Nam. Lòng yêu nước được thể hiện qua các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, thiên tai, bão lũ...

Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. 

Nhờ sự đoàn kết, cố kết chặt chẽ của toàn dân mà dân tộc Việt Nam đã vượt qua nhiều thời kỳ khó khăn và giành thắng lợi.

3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đoàn kết

a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết là một trong những nội dung cốt lõi, mang tính chiến lược trong toàn bộ hệ thống tư tưởng và hành động cách mạng của Người.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là nội dung cơ bản, nhất quán, xuyên suốt trong tiến trình cách mạng.

Trong “Hồ Chí Minh toàn tập” (gồm 15 tập) đã thống kê được 839/1921 (chiếm tới hơn 40%) bài nói, bài viết đề cập đến vấn đề đại đoàn kết. Nghiên cứu toàn bộ di sản của Người, có thể thấy từ “đoàn kết” được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc trên 2000 lần và cụm từ “đại đoàn kết” trên 80 lần. Điều đó chứng minh sự quan tâm lớn nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh là vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc và cũng cho chúng ta thấy rõ tầm chiến lược tư tưởng đoàn kết của Người.

Theo Người, đoàn kết không chỉ tạo nên sức mạnh mà còn là vấn đề có ý nghĩa sống còn, thành bại, được mất trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù. “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”; Người khẳng định: “Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ; Chỉ có một chí: Quyết không chịu mất nước”;

Theo Bác, đoàn kết trong Đảng là tiền đề đại đoàn kết toàn dân tộc. Đại đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở để đoàn kết quốc tế (Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công). Đó là đường lối chiến lược kết hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp to lớn, làm nên những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam.

Trong Di chúc thiêng liêng, Người dạy: “Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác”.

b) Nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân tộc:

Thứ nhất, tin vào dân, dựa vào dân vì lợi ích của dân để đoàn kết toàn dân, bởi vì: “Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”.

Thứ hai, đoàn kết lâu dài, rộng rãi, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo. Theo Người “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài. Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhiều lần nói: “Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.

Thứ ba, đoàn kết trên cơ sở hiệp thương, dân chủ, chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết gắn với đấu tranh, tự phê bình và phê bình.

Thứ tư, đoàn kết trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Người viết: “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc sẽ vẻ vang”.

Thứ năm, đoàn kết trên cơ sở sự tôn trọng sự đa dạng; thấu hiểu và chia sẻ. Để đoàn kết, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu cần phải luôn đặt mình vào vị trí của người khác, thấu hiểu giúp hóa giải những mâu thuẫn và thúc đẩy sự hòa hợp. Người thường xuyên nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải “nói cho dân hiểu, làm cho dân tin,” cần biết lắng nghe ý kiến từ mọi tầng lớp.

Thứ sáu, đoàn kết dựa trên cơ sở mục tiêu chung. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng đoàn kết chỉ bền vững và có ý nghĩa khi được xây dựng trên nền tảng các mục tiêu chung vì lợi ích của cộng đồng, dân tộc, và nhân loại. Người dạy: “Phải đặt quyền lợi dân tộc lên trên hết thảy. Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh”.

Thứ bảy, đoàn kết trên cơ sở xây dựng niềm tin; nêu gương và phát huy tinh thần gương mẫu. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng niềm tin là yếu tố quan trọng nhất để xây dựng sự đoàn kết vững chắc, Người nói “Muốn người ta theo mình thì mình phải làm gương mẫu trước, phải chân thật”.

c) Phương pháp phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

Trước hết, cần tuyên truyền, vận động nhân dân. Nội dung tuyên truyền phải đáp ứng đúng nguyện vọng, quyền lợi của nhân dân và yêu cầu của thực tiễn cách mạng. Tuyên truyền, vận động phải phù hợp với từng đối tượng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo.

Thứ hai, phải chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong Đảng đoàn kết, thống nhất từ tư tưởng đến hành động; có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh; thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng. Mỗi đảng viên phải thật sự là người đày tớ thật trung thành của nhân dân.

Về Nhà nước: Đảng phải làm cho Nhà nước thật sự là của dân, do dân, vì dân. Chính phủ chỉ có một mục đích là: Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”.

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với nhân dân; để toàn dân tộc có thể tham gia xây dựng và thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.

Thứ ba, phải giữ vững các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc đó. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, mọi thành viên trong tổ chức phải tuân thủ kỷ luật chung, đặt lợi ích của tập thể và cách mạng lên trên lợi ích cá nhân, phải cầu thị học hỏi từ Nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để điều chỉnh chính sách phù hợp điều kiện cụ thể.

Thứ tư, đảm bảo công bằng và nâng cao đời sống Nhân dân. Mọi chính sách của Đảng và Nhà nước phải hướng đến mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

Thứ năm, xây dựng tinh thần trách nhiệm và gương mẫu từ lãnh đạo đến cán bộ cơ sở. Người nói: “Một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”.

Thứ sáu, xử lý kịp thời các mâu thuẫn và hành vi gây chia rẽ, kích động mất đoàn kết. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng đoàn kết không có nghĩa là xóa bỏ hoàn toàn sự khác biệt, mà là giải quyết sự khác biệt trên tinh thần xây dựng. Trừng phạt các hành động gây mâu thuẫn, kích động chia rẽ, đồng thời giáo dục để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm cộng đồng.

II- QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐOÀN KẾT

Quan điểm của Đảng ta về đoàn kết và xây dựng khối đại đoàn kết là kết quả của việc thực hiện, vận dụng sáng tạo và phát triển các quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đoàn kết. Các kỳ Đại hội của Đảng với các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương các khoá, đã thể hiện tính nhất quán và đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta về tinh thần đoàn kết.

- Trước Cách mạng tháng Tám, Đảng đã kêu gọi thành lập một mặt trận thống nhất, liên kết. Tháng 5/1941, theo đề nghị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh nhằm tập hợp và đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các dân tộc, tôn giáo, các giới… vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng.

- Tháng 3 năm 1945, Nhật đảo chính Pháp, với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và khối đại đoàn kết dân tộc rộng rãi, chỉ trong vòng 15 ngày, Nhân dân ta đã tiến hành khởi nghĩa và giành thắng lợi một cách nhanh chóng.

- Bước vào thời kỳ kháng chiến chống Thực dân Pháp, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã huy động toàn dân bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ với tinh thần "toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến". Đại hội lần thứ II (1951) Đảng đã xác định nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lượng yêu nước thông qua Mặt trận Liên Việt, nhằm phát huy tối đa sức mạnh của toàn dân cho sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc.

- Kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong bối cảnh đất nước bị chia cắt hai miền, nhiệm vụ đoàn kết được Đại hội lần thứ III (1960) khẳng định: cần tiếp tục mở rộng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tăng cường liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức. Đặc biệt, đoàn kết dân tộc phải bao gồm cả đồng bào miền Nam và lực lượng cách mạng tại miền Nam trong Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam.

- Bước vào thời kỳ đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) xác định "Phải phát huy sức mạnh toàn dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng". Đây là lần đầu tiên Đảng nhấn mạnh rõ việc kết hợp đổi mới kinh tế và chính trị, coi đoàn kết dân tộc là nền tảng cho sự ổn định và phát triển xã hội.

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta khẳng định "Khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh chủ yếu và là nhân tố quyết định để đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững; đoàn kết toàn dân là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam".

Qua các kỳ đại hội Đảng, có thể thấy nội dung về đoàn kết dân tộc luôn được khẳng định và phát triển. Đảng luôn coi đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn lực lớn nhất quyết định thành công của cách mạng và sự phát triển bền vững của đất nước. Mỗi kỳ đại hội đều có những điều chỉnh phù hợp với bối cảnh cụ thể, nhưng tinh thần xuyên suốt vẫn là phát huy sức mạnh toàn dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

III- SỰ CẦN THIẾT, Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP VÀ LÀM THEO BÁC VỀ ĐOÀN KẾT

1. Ý nghĩa của việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về đoàn kết

Việc học tập và làm theo tư tưởng đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhìn nhận sự khác biệt một cách bao biện chứng, dung, không để những khác biệt gây chia rẽ trong nội bộ. Đây là một bài học rất quý báu trong việc xây dựng xã hội đoàn kết, hòa hợp.

Học tập và làm theo Bác về đoàn kết giúp tạo dựng một đất nước, một xã hội, một dân tộc mà ở đó mọi người chung tay xây dựng đất nước, vượt qua khó khăn và thúc đẩy sự phát triển bền vững.  

2. Sự cần thiết của việc học tập và làm theo Bác về đoàn kết

- Đối với Đảng: giúp Đảng tăng cường đoàn kết nội bộ, tránh chia rẽ, bè phái; khắc phục suy thoái, phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực, suy thoái; giúp Đảng giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện; giúp Đảng ta tạo niềm tin vững chắc trong Nhân dân.

- Đối với cán bộ, đảng viên: biết đặt lợi ích tập thể, lợi ích Nhân dân lên trên hết, trước hết; đồng thời giữ gìn phẩm chất trong sạch, trung thực, liêm chính và vì dân.

- Đối với đất nước và Nhân dân: vượt qua những khác biệt, sống yêu thương và gắn bó với nhau, xây dựng một xã hội hòa bình, văn minh, biết đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân, củng cố ý thức cộng đồng cùng nhau xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Phần thứ hai

HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT; XÂY DỰNG

ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH,

VỮNG MẠNH, GÓP PHẦN QUAN TRỌNG TỔ CHỨC THÀNH

CÔNG ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025 - 2030

I- ĐOÀN KẾT LÀ NỀN TẢNG ĐỂ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH

Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp cách mạng, công cuộc đổi mới của nước ta. Mục đích hướng tới của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng là xây dựng “Một đảng cách mạng chân chính có đường lối đúng, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, gương mẫu, tận tụy, gắn bó máu thịt với nhân dân, được nhân dân ủng hộ, thì đảng đó có sức mạnh vô địch, không thế lực nào ngăn cản nổi trên con đường dẫn dắt dân tộc đi lên[1]Đảng ta đề cập đến công tác xây dựng Đảng một cách thường xuyên và toàn diện.

1. Đoàn kết để xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và đạo đức

* Khái niệm, nội dung xây dựng đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức

        - Xây dựng Đảng về chính trị: Là hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện thắng lợi cương lĩnh, đường lối chính trị của Đảng; không ngừng phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ và tính tiên phong, tính chiến đấu, tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên để không ngừng củng cố, nâng cao vị trí, vai trò lãnh đạo, cầm quuyền của Đảng.

        Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị là việc xây dựng cương lĩnh, đường lối chính trị của Đảng đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và tổ chức thực hiện thắng lợi cương lĩnh, đường lối đó trong thực tiễn, qua đó bảo đảm cho quyền lực chính trị và vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng không ngừng được củng cố và nâng cao. 

        - Xây dựng Đảng về tư tưởng: Là hoạt động nghiên cứu, truyền bá, giáo dục, bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức, hành động trong Đảng và toàn xã hội; cổ vũ, động viên, thúc đẩy cán bộ, đảng viên tích cực, tự giác thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng mà Đảng đề ra. 

Chú trọng xây dựng Đảng vững vàng về tư tưởng, giữ vững nền tảng tư tưởng của Đảng, tạo dựng và củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; tạo sự đoàn kết thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành động.

        - Xây dựng Đảng về đạo đức: Là hoạt động xây dựng, thực hành, củng cố và phát triển những giá trị, chuẩn mực, thái độ, hành vi đạo đức tốt đẹp của mỗi tổ chức đảng và đảng viên trên cơ sở kế thừa, phát triển những giá trị, chuẩn mực đạo đức của dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại góp phần xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, “là đạo đức, là văn minh”.

Xây dựng Đảng trong sạch về đạo đức luôn được Đảng ta quan tâm. Xác định đạo đức cách mạng là “cái gốc” của cán bộ, đảng viên, của mỗi tổ chức đảng. Xây dựng Đảng về đạo đức góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo nên uy tín và lòng tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ.

* Đối với Đảng bộ tỉnh: Trong những năm qua, các cấp ủy, tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ tỉnh luôn coi trọng xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.

Lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương khoá XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XIV sát với tình hình thực tiễn (Tỉnh ủy ban hành 8 nghị quyết chuyên đề, 40 chương trình, 226 kế hoạch, 22 chỉ thị, 601 kết luận và 9 đề án); chú trọng lựa chọn những vấn đề mang tính chiến lược, trọng tâm, trọng điểm để xây dựng nghị quyết chuyên đề, đề án và ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện đồng bộ, thống nhất.

Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện theo hướng “chủ động, thiết thực, kịp thời và hiệu quả”, kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và chống, giữa “bảo vệ” và “đấu tranh”. Chú trọng nắm tình hình tư tưởng, dư luận xã hội; công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch ngày càng nền nếp, hiệu quả.

Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng về đạo đức bằng nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả. Gắn việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đề cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 9/5/2024 của Bộ Chính trị về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên giai đoạn mới.

2. Đoàn kết góp phần xây dựng đảng và hệ thống chính trị vững mạnh về tổ chức, bộ máy và đội ngũ

Đoàn kết, thống nhất, quyết tâm sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Đoàn kết để tạo sự thống nhất trong tư tưởng và hành động để thực hiện có hiệu quả nhất việc sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế

Đoàn kết, thống nhất để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. 

Đoàn kết để xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ góp phần nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng vào thực tiễn..

3. Đoàn kết để xây dựng Đảng có phương pháp, tác phong, lề lối lãnh đạo khoa học, hiệu lực, hiệu quả

Xây dựng, ban hành hệ thống nội quy, quy chế, chương trình công tác phù hợp với các quy định, hướng dẫn của cấp trên và điều kiện thực tiễn. Chấp hành nghiêm túc Cương lĩnh, Điều lệ, các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan đảm bảo khoa học, tập thể, dân chủ, trọng dân, gần dân, hiểu dân, vì dân, bám sát thực tiễn, nói đi đôi với làm.

4. Đoàn kết góp phần tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng

Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. 

Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, với quyết tâm chính trị cao hơn, hành động mạnh mẽ, triệt để hơn, hiệu quả hơn.

5. Đoàn kết để nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với Đảng

Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng. 

II- PHÁT HUY TINH THẦN ĐOÀN KẾT GÓP PHẦN TỔ CHỨC THÀNH CÔNG ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP

1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030

Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 là sự kiện chính trị trọng đại của Đảng ta, đất nước ta và dân tộc ta. Đại hội được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta bắt đầu kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; đề ra phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2025 - 2030; kiểm điểm sự lãnh đạo của các cấp ủy; tham gia góp ý vào các văn bản Đại hội Đảng bộ cấp trên.

2. Tinh thần đoàn kết là yếu tố quan trọng góp phần tổ chức thành công đại hội Đảng các cấp

Đại hội Đảng các cấp là sự kiện quan trọng, quyết định phương hướng, nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, Đảng ta xác định, cần phải đoàn kết, phát huy trí tuệ của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để xác định đúng và thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ.

a) Đoàn kết để chuẩn bị chu đáo và tổ chức thành công đại hội

- Đoàn kết tạo sự thống nhất về tư tưởng, hành động trong việc chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức đại hội.

- Đoàn kết để huy động được tối đa các nguồn lực cho việc tổ chức đại hội

- Đoàn kết để tạo dựng và củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng; đồng thời đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.

b) Đoàn kết để phát huy sức mạnh trí tuệ trong kiểm điểm, đánh giá khách quan, chính xác những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; xác định đúng những tiềm năng, lợi thế, những khó khăn thách thức cho nhiệm kỳ tới và những năm tiếp theo.

Cấp ủy các cấp phải phát huy cao độ tinh thần đoàn kết nội bộ và ý thức tổ chức kỷ luật của đảng viên; thẳng thắn, xây dựng trong phê bình, góp ý với tập thể, cá nhân; cầu thị, lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp. Từ đó đánh giá đúng kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, biện pháp khắc phục và xác định đúng những thuận lợi, khó khăn để đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp.

Thông qua đại hội Đảng các cấp, các cấp ủy Đảng phát huy đoàn kết thực hiện tốt việc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình. Qua đó, các ưu điểm được phát huy, các hạn chế, khuyết điểm được chỉ rõ và tìm ra biện pháp khắc phục, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp góp phần xây dựng Lai Châu ngày càng phát triển.

c) Đoàn kết để xây dựng các văn kiện đại hội một cách khoa học, chính xác, khả thi

Công tác chuẩn bị văn kiện đại hội cần phải được chú trọng đặc biệt. Việc xây dựng các văn kiện được tiến hành khẩn trương, nghiêm túc, công phu, kỹ lưỡng.

Việc xây dựng văn kiện đại hội phải được thực hiện theo đúng quy trình quy định. Phải là sản phẩm trí tuệ của toàn đảng bộ. Việc đóng góp ý kiến xây dựng văn kiện phải tuân thủ các nguyên tắc của Đảng.

Dự thảo Văn kiện phải được lấy ý kiến đại hội đảng cấp dưới trực tiếp và lấy ý kiến đóng góp của các ban, bộ, ngành Trung ương; các cán bộ lão thành cách mạng, các nhà khoa học, nhân sĩ, trí thức, chuyên gia, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân bằng những hình thức thiết thực.

Văn kiện phải được thảo luận công khai, dân chủ, bình đẳng tại đại hội. Khi đã thống nhất phải nghiêm túc thực hiện với tinh thần đoàn kết và quyết tâm cao nhất để đảm bảo thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội.

d) Đoàn kết để lựa chọn nhân sự có đức, có tài

Việc chuẩn bị nhân sự đại hội là khâu cốt yếu, đặc biệt quan trọng nhằm lựa chọn được nhân sự có đức, có tài tham gia cấp ủy.

- Các cấp ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác chuẩn bị nhân sự kỹ lưỡng, đúng nguyên tắc, quy trình, công tâm, khách quan, phát huy dân chủ, trí tuệ của tập thể cấp ủy và cán bộ, đảng viên.

- Thực hiện nghiêm túc việc nhận xét, đánh giá về tiêu chuẩn, năng lực, triển vọng phát triển của nhân sự cấp ủy, đảm bảo khách quan, dân chủ. Chú trọng lựa chọn cán bộ có năng lực, phẩm chất; quan tâm lựa chọn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số đảm bảo cơ cấu theo quy định.

- Phương hướng công tác nhân sự cần được thảo luận kỹ, thống nhất cao; việc ứng cử, đề cử tại đại hội bảo đảm dân chủ, khách quan. Bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra theo đúng Quy chế bầu cử trong Đảng.

d) Đoàn kết để huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của Nhân dân triển khai thực hiện nghị quyết ngay sau đại hội

Ngay sau đại hội, các cấp ủy, chính quyền các cấp và các tầng lớp nhân dân cần đồng thuận, khẩn trương bắt tay vào việc thực hiện nghị quyết đại hội với quyết tâm chính trị, tinh thần đoàn kết cao nhất, giúp nghị quyết nhanh chóng đi vào đời sống và phát huy hiệu quả.

Việc học tập, phổ biến, quán triệt nghị quyết đại hội phải được triển khai kịp thời dưới nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng tạo thành nhận thức chung đối với những nội dung cốt lõi của nghị quyết và thống nhất về ý chí hành động.

Các cấp ủy đảng ban hành chương trình hành động để triển khai thực hiện nghị quyết phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị. Phân công, giao nhiệm vụ tham mưu, triển khai thực hiện cho các đơn vị phù hợp với tính chất, nội dung của từng nhiệm vụ.

Việc triển khai thực hiện phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, được Nhân dân hiểu, ủng hộ, hưởng ứng, từ đó huy động được tối đa mọi nguồn lực xã hội để thực hiện thắng lợi mục tiêu nghị quyết đề ra.

III. ĐOÀN KẾT ĐỂ THỰC HIỆN THÀNH CÔNG ƯỚC VỌNG ĐƯA ĐẤT NƯỚC BƯỚC VÀO KỶ NGUYÊN MỚI - KỶ NGUYÊN VƯƠN MÌNH CỦA DÂN TỘC

1. Nhận thức về kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

- Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh:

+ Đó là kỷ nguyên phát triển, kỷ nguyên giàu mạnh, kỷ nguyên thịnh vượng dưới sự lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản, xây dựng thành công nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

+ Mọi người dân đều có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, được hỗ trợ phát triển, làm giàu; đóng góp ngày càng nhiều cho hòa bình, ổn định, phát triển của khu vực và thế giới, cho hạnh phúc của nhân loại và văn minh toàn cầu...

+ Ưu tiên hàng đầu trong kỷ nguyên mới là thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược đến năm 2030, Việt Nam trở thành nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045 trở thành nước xã hội chủ nghĩa phát triển, có thu nhập cao.

+ Khơi dậy mạnh mẽ hào khí dân tộc, tinh thần tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, khát vọng phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Thời điểm bắt đầu kỷ nguyên mới là Đại hội XIV của Đảng, từ đây, mọi người dân Việt Nam, trăm triệu người như một, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đoàn kết nhất trí, chung sức đồng lòng, tranh thủ tối đa thời cơ, thuận lợi, đẩy lùi nguy cơ, thách thức, đưa đất nước phát triển toàn diện, mạnh mẽ, bứt phá và cất cánh.

- Tổng Bí thư Tô Lâm cũng đã trao đổi về 7 định hướng chiến lược đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

(1). Về cải tiến phương thức lãnh đạo của Đảng

(2). Về tăng cường tính đảng trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân

(3). Về tinh gọn tổ chức bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả

(4). Chuyển đổi số

(5). Chống lãng phí

(6). Cán bộ

(7). Về kinh tế

2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

- Toàn Đảng, toàn quân và nhân dân cả nước thống nhất về nhận thức và ý chí quyết tâm để thực hiện mục tiêu thiêng liêng đó.

- Mỗi ngành, mỗi địa phương, đơn vị, mỗi cá nhân phải xây dựng kế hoạch thực hiện; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể.

- Phối hợp chặt chẽ các cấp, các ngành; phát huy tối đa mọi nguồn lực của toàn xã hội, tiềm năng, thế mạnh của từng cấp, từng ngành, của mỗi địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, của từng cá nhân.

- Phát huy năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng các cấp, vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên, nhất là gười đứng đầu trong việc thực hiện

- Tăng cường kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò giám sát của nhân dân. Kịp thời động viên, khen thưởng, nhân rộng, lan tỏa những cách làm sáng tạo, hiệu quả; chấn chỉnh, sử lý những sai phạm, khuyết điểm. Thường xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết; điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ để phù hợp với thực tiễn.

IV- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG ĐOÀN KẾT, XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; GÓP PHẦN QUAN TRỌNG TỔ CHỨC THÀNH CÔNG ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025 - 2030

Một là, kiên định các mục tiêu, lý tưởng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Giữ vững, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc để xây dựng, duy trì, phát huy khối đại đoàn kết các dân tộc. Thực hành đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Thực hiện hiệu quả chủ trương, nghị quyết của Trung ương Đảng về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Chủ trương của Trung ương, của Tỉnh ủy về thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.

Hai là, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống lý luận về đoàn kết và xây dựng khối đại đoàn kết trong giai đoạn mới. Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận làm rõ vai trò của đoàn kết trong việc thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh trong từng giai đoạn cách mạng.

Ba là, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của tổ chức Đảng; củng cố niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo, đảm bảo tổ chức đảng vững mạnh từ cơ sở; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.

Bốn là, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; quy hoạch phát triển tỉnh. Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh các chương trình an sinh xã hội, hỗ trợ khởi nghiệp và sáng tạo; quan tâm phát triển địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.

Năm là, thực hành rộng rãi dân chủ, nhất là dân chủ ở cơ sở; tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân. Tăng cường đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo và Nhân dân; tiếp nhận, giải quyết ý kiến, kiến nghị của Nhân dân hiệu quả; thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.

Sáu là, phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp ủy, cơ quan, đơn vị. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, ngang tầm nhiệm vụ. Chú trọng triển khai thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 9/5/2024 của Bộ Chính trị về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên giai đoạn mới.

Bảy là, quán triệt, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Kế hoạch số 270-KH/TU của Tỉnh uỷ về thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW. Chú trọng phát huy tinh thần đoàn kết để thực hiện tốt 3 nhiệm vụ: Xây dựng báo cáo chính trị trình đại hội và xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của nhiệm kỳ 2025-2030; thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện Đại hội XIV của Đảng và dự thảo văn kiện đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp; bầu ban chấp hành đảng bộ (chi ủy, bí thư, phó bí thư đối với chi bộ) nhiệm kỳ 2025-2030.

Tám là, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Duy trì kỷ luật nghiêm minh, không để xảy ra tình trạng bao che, xử lý không đúng mức; đấu tranh với các hành vi lợi dụng dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ.