Luật Tố cáo năm 2018
Luật tố cáo được Quốc hội thông qua ngày 12/6/2018. Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 25/6/2018. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019. Luật tố cáo bao gồm 9 chương với 67 điều, trong đó:
Chương I: Những quy định chung, gồm 8 điều, từ Điều 1 đến Điều 8. Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo; nguyên tắc giải quyết tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo; trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo; chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo.
Chương II: Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người giải quyết tố cáo, gồm 3 điều, từ Điều 9 đến Điều 11 quy định về quyền và nghĩa vụ của 3 nhóm chủ thể nêu trên trong quá trình tố cáo và giải quyết tố cáo.
Chương III: Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, gồm 28 điều, từ Điều 12 đến Điều 40. Chương này gồm 3 mục: Mục 1 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo (từ Điều 12 đến Điều 21); Mục 2 quy định về hình thức tố cáo, tiếp nhận xử lý ban đầu thông tin tố cáo (từ Điều 22 đến Điều 27); Mục 3 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo (từ Điều 28 đến Điều 40).
Chương IV: Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, gồm 3 điều, từ Điều 41 đến Điều 43; quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền; trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay.
Chương V: Trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo, gồm 3 điều, từ Điều 44 đến Điều 46; quy định về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo, của người bị tố cáo và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương VI: Bảo vệ người tố cáo, gồm 12 điều, từ Điều 47 đến Điều 58. Chương này gồm 3 mục: Mục 1 quy định chung; Mục 2 quy định về trình tự, thủ tục bảo vệ, Mục 3 quy định về các biện pháp bảo vệ.
Chương VII: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo, gồm 3 điều, từ Điều 59 đến Điều 61, quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo, trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trách nhiệm thông tin, báo cáo trong công tác giải quyết tố cáo.
Chương VIII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 4 điều từ Điều 62 đến Điều 65, quy định một số vấn đề chung về khen thưởng và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật tố cáo, bao gồm xử lý hành vi vi phạm của người giải quyết tố cáo; xử lý hành vi vi phạm của người có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; xử lý hành vi vi phạm của người tố cáo và những người khác có liên quan.
Chương IX: Điều khoản thi hành, gồm 2 điều, Điều 66, Điều 67 quy định về hiệu lực thi hành và quy định chi tiết các điều khoản thi hành Luật.
LUẬT KHIẾU NẠI NĂM 2011
Ngày 11/11/2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật Khiếu nại. Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh Công bố Luật Khiếu nại và Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2012.
Luật Khiếu nại năm 2011 gồm 8 chương và 70 điều.
Chương I: Những quy định chung
Chương này gồm 6 điều, từ Điều 1 đến Điều 6, quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật Khiếu nại; về giải thích từ ngữ; áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại; nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại; trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại và các hành vi bị nghiêm cấm.
Chương II: Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
Chương này gồm có 10 điều, từ Điều 7 đến Điều 16, chia làm 2 mục:
- Mục 1 quy định về khiếu nại, gồm 5 điều, từ Điều 7 đến Điều 11, quy định về trình tự khiếu nại; hình thức khiếu nại; thời hiệu khiếu nại; rút khiếu nại; các khiếu nại không được thụ lý giải quyết.
- Mục 2 quy định về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại và của Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý, gồm 5 điều, từ Điều 12 đến Điều 16, quy định quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại; quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu; quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai; quyền, nghĩa vụ của Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý.
Chương III: Giải quyết khiếu nại
Chương này gồm 19 điều, từ Điều 17 đến Điều 46, chia làm 4 mục:
- Mục 1 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, gồm 10 điều, từ Điều 17 đến Điều 26, quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương; thẩm quyền của Giám đốc Sở và cấp tương đương; thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; thẩm quyền của Bộ trưởng; thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ; thẩm quyền của Chánh Thanh tra các cấp; thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
- Mục 2 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu, gồm 9 điều, từ Điều 27 đến Điều 35, quy định về thụ lý giải quyết khiếu nại; thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu; xác minh nội dung khiếu nại; tổ chức đối thoại; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính; hồ sơ giải quyết khiếu nại và áp dụng biện pháp khẩn cấp.
- Mục 3 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai, gồm 8 điều, từ Điều 36 đến Điều 43, quy định về thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai; thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai; xác minh nội dung khiếu nại lần hai; tổ chức đối thoại lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại; khởi kiện vụ án hành chính và hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai.
- Mục 4 quy định về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, gồm 3 điều, từ Điều 44 đến Điều 46, quy định về quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Chương IV: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
Chương này gồm 12 điều, từ Điều 47 đến Điều 58, quy định về khiếu nại quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại; hình thức khiếu nại; thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại; thẩm quyền giải quyết khiếu nại; xác minh nội dung khiếu nại; tổ chức đối thoại; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; giải quyết khiếu nại lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật.
Chương V: Tiếp công dân
Chương này gồm 4 điều, từ Điều 59 đến Điều 62, quy định về trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân.
Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc quản lý công tác giải quyết khiếu nại
Chương này gồm 4 điều, từ Điều 63 đến Điều 66, quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại; trách nhiệm của Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại; giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Chương VII: Xử lý vi phạm
Chương này có 02 điều, Điều 67 và Điều 68, quy định về xử lý hành vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quan.
Chương VIII: Điều khoản thi hành
Chương này có 02 điều, Điều 69 và Điều 70, quy định về hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp và quy định chi tiết.
QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Trường Cao đẳng Sơn La
Trường Cao đẳng Sơn La ban hành Quyết định số 950/QĐ-CĐSL ngày 26/12/2020 Ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Trường Cao đẳng Sơn La.
Quy chế này quy định về tiếp công dân, tiếp nhận xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại Trường Cao đẳng Sơn La; trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, tiếp nhận xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; địa điểm, thời gian, nội dung tiếp công dân; kiểm tra công tác tiếp công dân; chế độ thông tin báo cáo; khen thưởng và kỷ luật.
Địa chỉ tiếp công dân: Phòng tiếp công dân (phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng), số 312 nhà H trường Cao đẳng Sơn La. Trường Cao đẳng Sơn La tiếp công dân vào giờ hành chính của tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật) dưới các hình thức tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất.
Quyết định V/v giải quyết khiếu nại của Bà Nguyễn Thị Liên (lần đầu)
Ngày 29 tháng 9 năm 2023 Trường Cao đẳng Sơn La ban hành Thông báo số 256/TB-CĐSL về việc yêu cầu di chuyển tài sản cá nhân, trả lại mặt bằng và tài sản công cho trường Cao đẳng Sơn La quản lý, sử dụng thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngày 03 tháng 10 năm 2023, bà Nguyễn Thị Liên có đơn Khiếu nại đối với Thông báo số 256/TB-CĐSL ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Trường Cao đẳng Sơn La.
Trường Cao đẳng Sơn La đã tiến hành giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị Liên theo đúng quy định và ban hành Quyết định số 933/QĐ-CĐSL ngày 08/11/2023 V/v giải quyết khiếu nại của Bà Nguyễn Thị Liên (lần đầu).